Mã hóa phân vùng ổ cứng
Phiên bản đĩa cài đặt thay thế của Ubuntu
cung cấp thêm cho người dùng 1 sự lựa chọn nữa để mã hóa phân vùng cài
đặt Ubuntu, do vậy các bạn chỉ cần tải file ISO về máy, ghi ra đĩa
CD/DVD hoặc tạo USB boot và tiến hành cài đặt Ubuntu sau đó.
Với quy trình cài đặt khá giống với với Ubuntu nguyên
bản, bước đầu người sử dụng sẽ phải chọn ngôn ngữ hiển thị, kiểu bàn
phím, hệ thống network, và bước quan trọng nhất đương nhiên là phân vùng
cài đặt với lựa chọn Guided – use entire disk and set up encrypted LVM để áp dụng trên toàn bộ ổ cứng:
Lưu ý rằng chúng ta cần khai báo hoặc khởi tạo phân vùng Master hoặc không phải là Slave để bắt đầu cài đặt:

Khởi tạo khóa mật khẩu sử dụng để mã hóa ổ cứng khi đăng nhập vào Ubuntu:
Lựa chọn có muốn mã hóa thư mục gốc - home hay không,
chỉ trong trường hợp chúng ta thay thế thư mục này bên ngoài phân vùng
cài đặt Ubuntu:
Như vậy là chúng ta đã hoàn tất các bước cơ bản, các bạn chỉ cần thực hiện các bước tiếp theo để hoàn tất quá trình này.
Mã hóa thư mục
eCryptfs là 1 hệ thống mã hóa file dựa trên chuẩn PGP
được tạo ra bởi Philip Zimmerman vào năm 1991. Điểm độc đáo của
eCryptfs so với các công cụ mã hóa khác, như TrueCrypt, là không cần xác
định trước dung lượng phân vùng hoặc ổ cứng chúng ta cần áp dụng. Để
cài đặt eCryptfs, các bạn hãy sử dụng lệnh sau:
sudo aptitude install ecryptfs-utils
eCryptfs sẽ tạo ra 1 thư mục private trên ổ cứng nơi chương trình hoạt động và dùng để lưu trữ dữ liệu trong đó:
ecryptfs-setup-private

Lưu ý rằng quá trình này sẽ ẩn thư mục ~/.Private.
Chúng ta nên lưu trữ các dữ liệu nhạy cảm trong thư mục private này để
đảm bảo không ai có thể truy cập và sử dụng, vì ecryptfs sẽ giấu toàn bộ
dữ liệu trong thư mục đó:
1 điểm khác là thư mục private này sẽ tự động xuất
hiện trong hệ thống khi bạn đăng nhập, đồng thời đây cũng là cơ hội cho
người khác sử dụng và truy cập khi bạn không ở bên cạnh máy tính. Chúng
ta có thể áp dụng cách làm sau để khắc phục vấn đề này là ngăn chặn
ecryptfs mở khóa các thư mục khi người dùng đăng nhập bằng cách xóa bỏ
các file rỗng lưu trữ trong thư mục ~/.ecryptfs/ và “cách ly” thư mục
này khi không sử dụng máy tính:
ecryptfs-umount-private
Tạo 1 phân vùng ẩn mã hóa riêng biệt
TrueCrypt là 1 tiện ích mã nguồn mở miễn phí dùng để
bảo mật dữ liệu ổ cứng, có thể hoạt động với Windows, Mac và Linux. Ứng
dụng với khả năng hoạt động nhanh chóng, hoàn toàn đảm bảo và đáng tin
cậy, sau khi ổ cững được mã hóa, người dùng vẫn có thể tiếp tục sử dụng
như bình thường.
Các bạn có thể tải TrueCrypt dưới dạng file Ubuntu deb tại đây. Sau khi tải file cài đặt về máy, hãy giải nén và cài đặt như bình thường. Mở TrueCrypt qua menu Applications > Accessories > TrueCrypt, và bắt đầu bằng việc tạo 1 phân vùng bất kỳ chúng ta muốn mã hóa:
Phân vùng của TrueCrypt có thể thay đổi kích thước
dung lượng của file - hay còn gọi là container, trong 1 phân vùng hoặc ổ
cứng bất kỳ nào đó:
Bên cạnh đó, chương trình cung cấp cho người dùng lựa chọn để tạo thêm phân vùng ẩn bên trong phân vùng riêng của TrueCrypt:
Các bạn nên copy những file trông giống như dữ liệu
cá nhân nhạy cảm và quan trọng ra bên ngoài phân vùng đó, chúng sẽ đóng
vai trò như những “mồi nhử” khi người khác ép buộc bạn phải tiết lộ mật
khẩu. Trong khi những file thật sự bạn đang để bên trong phân vùng ẩn,
và dĩ nhiên không nên để lộ phân vùng này:

Khi bạn đã chọn được phân vùng như ý và vị trí cần
thiết để lưu trữ, 1 file mới sẽ được tạo ra. Nếu bạn chọn trùng với file
đã có sẵn, chương trình sẽ ghi đè lên file đó, do vậy hãy cẩn thận
trong bước làm này:

Bên cạnh đó là các mức mã hóa khác nhau, phổ biến nhất là chuẩn AES:
Khởi tạo dung lượng cho phân vùng, các bạn nhớ để ý đến dung lượng cần thiết dành cho phần còn lại của ổ cứng:
TrueCrypt khuyên người dùng nên đặt mật khẩu tối thiểu là 20 ký tự:

Di chuyển chuột đến bất cứ nơi nào trên màn hình khi
cửa sổ Volume Creation Wizard hiển thị tối thiểu trong vòng 30 giây, quá
trình này càng lâu thì càng tốt, để ứng dụng tăng cường khả năng mã hóa
của các phím chức năng:

TrueCrypt sẽ tự động ghép và kích hoạt phân vùng mã hóa đó như 1 ổ cứng ảo trên hệ thống:

Tiếp theo là bước tùy chỉnh và thiết lập phân vùng ẩn:

Chọn 1 phân vùng đã định dạng phù hợp dành cho phân vùng ẩn:

Lựa chọn để tích hợp phân vùng ẩn này tương thích với các hệ điều hành khác:
Như các bạn đã thấy, việc mã hóa dữ liệu rất quan
trọng với mọi người, đặc biệt là dữ liệu cá nhân hoặc có liên quan đến
công việc. Những công cụ hỗ trợ thì có rất nhiều, nhưng sử dụng làm sao
có hiệu quả nhất mới thực sự khó khăn. Trên đây là 1 số hướng dẫn cụ thể
và cơ bản để mọi người nâng cao khả năng sử dụng và quản lý tài liệu cá
nhân trên máy tính sử dụng hệ điều hành Linux (ở đây là Ubuntu). Chúc
các bạn thành công!
T.Anh (theo HowToGeek)
